GIỚI THIỆU KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
ĐOÀN KẾT, SÁNG TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
1. GIỚI THIỆU
Khoa Cơ khí Động lực (CKĐL) được thành lập theo Quyết định số 65/QĐ CTHĐQT-ĐHNCT ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chủ tịch Hội đồng quản trị trường Đại học Nam Cần Thơ (ĐHNCT) và được giao nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trình độ đại học. Về cơ cấu tổ chức, khoa CKĐL gồm hai bộ môn: Bộ môn CNKT Ô tô và Bộ môn Kỹ thuật CKĐL. Hoạt động trọng tâm của Khoa CKĐL tập trung công tác đào tạo chất lượng cao (gồm 03 ngành ngành: công nghệ kỹ thuật Ô tô (CNKT), Kỹ thuật cơ khí động lực (CKĐL), và chương trình tiên tiến CNKT ô tô (tiếng Anh); triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học (NCKH), và phục vụ cộng đồng, địa phương.
2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ:
2.1. Chức năng:
Tham mưu Ban giám hiệu xây dựng chiến lược đào tạo của khoa theo định hướng chiến lược chung của nhà trường; quản lý, điều hành các hoạt động chuyên môn của Khoa, các bộ môn trực thuộc và các hoạt động khác.
2.2. Nhiệm vụ:
- Xây dựng chiến lược phát triển theo từng giai đoạn về quy mô đào tạo, đội ngũ giảng viên; Quản lý mục tiêu, CTĐT của bộ môn thuộc Khoa phụ trách nhằm đáp ứng yêu cầu về năng lực của người học sau đào tạo;
- Theo dõi, giám sát, điều hành hoạt động giảng dạy, NCKH của các bộ môn trực thuộc. Tạo mối gắn kết giữa các bộ môn thông qua các hoạt động chuyên môn và các hoạt động khác; Tổ chức hoạt động KH&CN, phối hợp với các tổ chức KH&CN, cơ sở sản xuất, kinh doanh, gắn đào tạo với NCKH, sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội;
- Phối hợp với các đơn vị chức năng xây dựng các mối quan hệ trong nước và quốc tế nhằm tăng cường năng lực giảng dạy, NCKH cho giảng viên;
- Điều phối hoạt động nâng cao chất lượng đào tạo của các bộ môn theo chiến lược chung của Nhà trường;
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức bảo trì thiết bị, phương tiện, đồ dùng dạy học do khoa quản lý;
- Tham gia công tác tuyển sinh và các hoạt động khác của nhà trường;
- Quản lý, đánh giá xếp loại công tác chủ nhiệm lớp theo năm học; tổ chức quản lý người học của khoa; xét cấp học bổng, khen thưởng, kỷ luật người học theo quy định về phân cấp quản lý;
- Hợp tác với Doanh nghiệp; tư vấn, tìm kiếm việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp ra Trường; tham gia các hoạt động dịch vụ sản xuất thực nghiệm theo chuyên môn của khoa quản lý; thực hiện những nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng phân công và chịu trách nhiệm về công việc được giao.
3. NHÂN SỰ
CƠ CẤU TỔ CHỨC KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
NCS. ThS. Nguyễn Văn Tổng Em – Phó Trưởng Khoa phụ trách
Tương ứng với hai chuyên ngành đào tạo Khoa có hai Bộ môn bao gồm: Bộ môn CNKT ô tô và Bộ môn Kỹ thuật CKĐL. Về đội ngũ cán bộ quản lý, Khoa có 01 Phó Trưởng Khoa phụ trách, 02 Trưởng Bộ môn và 02 Phó trưởng Bộ môn phụ trách hai Bộ môn.
Đại diện tập thể CB-GV Khoa Cơ khí Động lực
Trường ĐHNCT là một cơ sở đào tạo được thành lập khoảng 10 năm và Khoa CKĐL cũng là một Khoa mới thành lập nhưng với sự quan tâm, đầu tư của lãnh đạo Nhà trường, sự nỗ lực của tập thể Khoa, đội ngũ giảng viên của Khoa đã không ngừng lớn mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng. Qui mô sinh viên của khoa hiện tại hơn 2000 sinh viên và chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm khoảng 500SV mỗi năm. Trải qua thực tiễn thực hiện nhiệm vụ đào tạo trong hơn 5 năm qua, đội ngũ cán bộ giảng dạy của khoa đã không ngừng lớn mạnh cả về lượng và chất. Hiện nay, Khoa CKĐL có 34 giảng viên cơ hữu, trong đó có 02 PGS, 01 tiến sỹ và 29 thạc sỹ và 02 cữ nhân.
4. CÁC HOẠT ĐỘNG
4.1. Các hoạt động tiêu biểu của đơn vị:
Hai nhiệm vụ chính của Khoa CKĐL là đào tạo và nghiên cứu khoa học. Về công tác đào tạo, trong 4 năm gần đây, số lượng sinh viên tuyển sinh đài vào ổn định như bảng thống kế với số điểm tuyển sinh ở mức cao tại trường ĐH Nam Cần Thơ và mức khá đối với các trường cùng lĩnh vực công nghệ kỹ thuật ô tô và kỹ thuật cơ khí động lực.
Các hoạt động đào tạo được tuân thủ kế hoạch giảng dạy chung của nhà trường
Các hoạt động đánh giá, rèn luyện sinh viên cũng được Khoa quan tâm. Khoa kết hợp với các phòng ban chức năng đáng giá từng học kỳ để xếp loại dựa trên điểm rèn luyện và kết quả học tập hàng năm, làm cơ sở cấp học bổng cho các bạn sinh viên.
Cán bộ giảng viên của Khoa tham gia tích cực vào các hoạt động chung của nhà trường theo các kế hoạch chung. Trong năm 2020, Khoa đã cữ giảng viên hướng dẫn 01 đội thi xe tiết kiệm nhiên liệu tại Hà Nội và đã hoàn thành nhiệm vụ.
Về các hoạt động nghiên cứu khoa học, các giảng viên tham gia tích cực vào các hoạt động nghiên cứu và đã cho ra đời sản phẩm xe điện sử dụng năng lượng mặt trời 9 chỗ ngồi, phục vụ nhu cầu đi lại của giảng viên và sinh viên.
Khoa Cơ khí Động lực đã hoàn thành công tác đánh giá ngoài chương trình đào tạo ngành Công nghệ Kỹ thuật Ô tô theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo (chỉnh sửa, bổ sung các nội dung theo quy định; hoàn thành công tác bàn giao minh chứng cho nhà trường).
Khoa đã xây dựng, chỉnh sửa hoàn chỉnh chương trình đào tạo cho các ngành: Công nghệ Kỹ thuật Ô tô, Kỹ thuật Cơ khí Động lực; xây dựng chương trình Thạc sĩ Công nghệ Kỹ thuật Ô tô
Khoa đã xây dựng và chỉnh sửa chương trình chuẩn đầu ra cho các ngành: Công nghệ Kỹ thuật Ô tô, Kỹ thuật Cơ khí Động lực. Đã xây dựng chương trình thực hành nghề nghiệp cho các ngành thuộc Khoa quản lý.
4.1. Các thành tích đạt được của đơn vị
4.2.1. Thành tích của đơn vị:
4.2.2. Thành tích của tổ chức đảng, đoàn thể.
Công tác xây dựng và củng cố tổ chức đoàn là một trong những công tác trọng tâm luôn được chi bộ nhà trường, Ban giám hiệu và Đoàn trường quan tâm chỉ đạo, cụ thể là:
5. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
5.1. Mục tiêu
Phát triển quy mô một cách hợp lý đi đôi với nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo. Gắn kết chặt chẽ nhiệm vụ đào tạo với nhiệm vụ nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ; giữa đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ với giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp; giữa đào tạo nguồn nhân lực với thị trường lao động và việc làm. Phấn đấu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trở thành trung tâm đào tạo cung cấp nhân lực và trung tâm nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực Công nghệ Kỹ Ô tô, Kỹ thuật Cơ khí Động lực của khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, khu vực phía nam và cả nước.
5.2. Phát triển đào tạo
Phát triển đào tạo là nội dung trọng tâm của chiến lược phát triển Khoa Cơ khí Động lực. Nội dung của phát triển đào tạo là hướng đến chất lượng đào tạo, hướng đến việc mở rộng các ngành, nghề đào tạo, tăng cường quy mô đào tạo đồng thời giữ vững và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo về mọi mặt. Đảm bảo chất lượng đào tạo nguồn nhân lực về trình độ chuyên môn và kỹ năng thực hành nghề; đào tạo gắn với nhu cầu xã hội, gắn với thực tiễn sản xuất và hội nhập quốc tế.
5.2.1. Quy mô đào tạo
Quy mô đào tạo của khoa Cơ khí Động lực được xác định trước hết từ nhu cầu nguồn nhân lực đối với các ngành, nghề thuộc lĩnh vực Công nghệ kỹ thuật Ô tô, Kỹ thuật Cơ khí Động lưc cho khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, khu vực phía nam và cả nước cũng như nhu cầu học tập của nhân dân. Việc xác định quy mô của Khoa luôn chú ý tới các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo cũng như định hướng phát triển của nhà trường. Đến năm 2025 đạt quy mô hơn 3000 SV, đến năm 2030 đạt quy mô 4500 SV.
Bảng 1 - Quy mô đào tạo hàng năm
TT |
Loại hình đào tạo |
Quy mô hàng năm |
|||||
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2035 |
||
1 |
Sau đại học |
0 |
0 |
50 |
50 |
100 |
150 |
2 |
Đại học |
629 |
708 |
800 |
900 |
1000 |
2000 |
|
Tổng |
629 |
708 |
850 |
950 |
1100 |
2150 |
5. 2.2. Ngành nghề đào tạo.
Hiện tại, khoa Cơ khí Động lực đang chủ trì tổ chức đào tạo 02 ngành trình độ Đại học, và 01 ngành trình độ Thạc sĩ. Để tăng quy mô đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, cùng với việc củng cố phát triển các ngành nghề hiện có, Khoa tiếp tục mở thêm các ngành, nghề đào tạo mới thuộc lĩnh vực công nghệ kỹ thuật. Lộ trình mở thêm ngành nghề đào tạo mới được xác định trên cơ sở phát triển đội ngũ giảng viên của Khoa và khả năng đầu tư phát triển cơ sở vật chất trang thiết bị năng lực quản lý và các điều kiện khác của Nhà trường
Bảng 2 - Danh mục các ngành, nghề đang đào tạo và lộ trình mở ngành, nghề
TT |
Ngành nghề đào tạo |
Năm bắt đầu tuyển sinh |
A |
Sau đại học |
|
1 |
Kỹ thuật ô tô |
2022 |
B |
Đại học Hệ chính quy |
|
1 |
Công nghệ Kỹ thuật ô tô |
2017 |
2 |
Kỹ thuật Cơ khí Động lực |
2019 |
C |
Ngành dự kiến mở mới |
|
1 |
Công nghệ Kỹ thuật ô tô điện |
2023 |
2 |
Kỹ thuật Hàng không |
2024 |
5.2.3. Chất lượng giáo dục
Chất lượng giáo dục được xem là yếu tố sống còn đối với khoa, vì vậy quá trình phát triển Khoa trên tất cả các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực đào tạo phải gắn với đảm bảo chất lượng đào tạo.
Thường xuyên thực hiện công tác xây dựng, điều chỉnh, cập nhật, hoàn thiện chương trình, giáo trình, tài liệu dạy học. Tăng cường công tác quản lý giảng dạy, quản lý học tập, thi, kiểm tra và đánh giá.
5.3. Phát triển khoa học công nghệ
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, tăng cường hợp tác với doanh nghiệp để thực hiện nghiên cứu khoa học. Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học, chú trọng nghiên cứu khoa học trong cả sản phẩm thực tế và sản phẩm vô hình như bài báo, sở hữu trí tuệ. Đến năm 2025, bình quân mỗi cán bộ khoa học có trình độ tiến sĩ làm chủ nhiệm ít nhất một nhiệm vụ khoa học các cấp, công bố ít nhất một bài báo trên tạp chí khoa học trong nước, cả Khoa có ít nhất 10 đề tài KHCN đối với giảng viên và 5 đề tài KHCN đối với sinh viên từ cấp trường trở lên được nghiệm thu. Mở rộng quy mô các Hội nghị, Hội thảo khoa học; các chủ đề Hội thảo tập trung vào việc giải quyết các vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển Khoa.
5.4. Phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý
Phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, là tiền đề quan trọng để thực hiện thắng lợi định hướng phát triển khoa. Mục tiêu là xây dựng được đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý đảm bảo về số lượng, có trình độ chuyên môn giỏi, có năng lực sáng tạo, tư duy đổi mới, có đạo đức tốt, sức khoẻ tốt, có ý thức tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thực sự yêu nghề.
5.4.1. Số lượng đội ngũ giảng viên
Theo nội dung định hướng phát triển đào tạo của khoa, quy mô sinh viên đến năm 2025 là 3000 sinh viên, đến năm 2030 là 4500 sinh viên; số lượng ngành, nghề mở mới là 3. Với lưu lượng sinh viên và số lượng ngành, nghề đào tạo tăng thì đội ngũ giảng viên cũng phải tăng cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
5.4.2. Chất lượng đội ngũ giảng viên
Chỉ tiêu đặt ra là đến năm 2025, 100% giảng viên có trình độ sau đại học, trong đó 15 - 20% có trình độ tiến sĩ, có 1- 2 giảng viên là phó giáo sư, 5-10% giảng viên có thể giảng dạy một số học phần bằng tiếng Anh
5.4.3. Nhiệm vụ đào tạo, tiếp nhận đội ngũ hàng năm
Định hướng phát triển đội ngũ của Khoa sẽ triển khai nhiệm vụ kép gồm: (1) thu hút, đãi ngộ và tuyển mới các giảng viên có trình độ, được đào tạo bài bản trong và ngoài nước theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2) đồng thời thúc đẩy các hoạt động hỗ trợ giảng viên cơ hữu liên tục học tập nâng cao trình độ sau đại học tại các cơ sở giáo dục uy tín.
5.4.4. Về cơ cấu tổ chức, bộ máy
Để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, đảm bảo thực hiện mục tiêu quy hoạch đến năm 2025, dự kiến sẽ có thay đổi, điều chỉnh một số bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy của Khoa cho phù hợp yêu cầu quản lý như thành lập thêm Bộ môn Công nghệ Kỹ thuật ô tô điện.
5.5. Phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị
Với định hướng phát triển công tác đào tạo theo hướng ứng dụng và đặc thù ngành nghề đào tạo của trường, để nâng cao chất lượng đào tạo, việc đầu tư mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập là hết sức quan trọng. Thiết bị đầu tư phải đa dạng về chủng loại để đáp ứng yêu cầu đào tạo đa ngành; đủ về số lượng để đáp ứng với quy mô đào tạo; phải có thiết bị đơn giản đến thiết bị hiện đại, công nghệ cao để đáp ứng nhu cầu đào tạo nhiều cấp trình độ theo hướng ứng dụng.
5.6. Các giải pháp để thực hiện các mục tiêu
- Thực hiện đào tạo gắn liền với nghiên cứu khoa học, đào tạo gắn liền với thực tiễn và đào tạo gắn liền với sản xuất;
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo;
- Đầu tư các phòng thí nghiệm và các trang thiết bị phục vụ công tác nghiên cứu khoa học;
- Tăng cường phối hợp doanh nghiệp để nâng cao chất lượng chương trình đào tạo và kiến thức kỹ năng của sinh viên;
- Đẩy mạnh đầu tư trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, tăng cường kinh phí thực hiện nghiên cứu khoa học. Khuyến khích, tạo cơ chế để giảng viên tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp cao hơn như cấp tỉnh, cấp bộ . Thúc đẩy nghiên cứu khoa học trong sinh viên;
- Tăng cường đầu tư biên soạn giáo trình, xác định giáo trình là cốt lõi của quá trình đào tạo;
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ cho đội ngũ giảng viên.